Gia phả họ đinh - thanh hoá (phần 5)

dinhtrungky

Moderator
Staff member
BÀI TỰA VỀ THẾ PHẢ CÁC ĐỜI KẾ TỤC NHAU
ở thôn Trạm Đa, xã Nghĩa Trúc
**************
Từng nghe: Cái khổ nhất của tình người là không biết tên huý, tên tự của tổ tiên và thế thứ các đời, huống hồ còn phần mộ, quê quán nữa! Ôi! Nếu biết có thể tìm ngược lên đến ngọn nguồn, nếu không biết thì dẫu là con hiếu cháu hiền cũng chỉ mờ mịt than thở mà thôi. Còn có cái khổ nào lớn hơn nữa?. dòng họ ta vốn họ Đinh, được ban quốc tính theo họ Lê đã từ lâu. Lam Sơn chung đúc, Mỹ Lâm khắc tên, là dòng họ đỗ cáo quan lớn, đời đời nối truyền, đến nay đã 20 đời rồi. Vì nhà Hồ mà tán cư, vì nhà Hồ mà lưu lạc (1)sinh sống nhiếu nơi trong nước (tổ đời thứ 6 ra xã An Trung, trưởng chi cũng ở tại đó).
Thực ai xui khiến ra như vậy. Thiết nghĩ hoặc do loạn tặc Tây Sơn đốt phá nhà cửa, làm nhân dân xóm thôn phải xiêu tán. Họ ta thành chi thành gốc, mà thôn mà xã biết dựa vào đâu mà tin được? Than ôi! Do trời chăng? Do người chăng? Sao mà đến nông nỗi này? Và cụ cao tổ công nhà ta (mang vợ đến xã Lục Trúc, do bà là thôn nữ ở bản thôn, sau đó đến nhập tịch ở xã Nghĩa Trúc, tức thôn Trạm Đa).
Về thời gian đó đến hiểu biết về 15 đời tiền nhân mà nghĩ đến điều sở đắc ấy, dù biên chép có dài, cũng chỉ là thảo lược mà thôi. Việc kê cứu khảo chứng có nhiều khó khăn, nhưng cũng là may thay .Vì nó giữ cho đời sau.
Đồ thức Lục thập Giáp Tý của tộc phả.
Phàm lệ bắt đầu ghi chép gia phả là lấy Tam Bách, thế làm Đệ nhất Giáp Tý, lại tiếp Tam Bách thế nữa làm Đệ Nhị Giáp Tý, còn lại thì theo số mà suy ra.

Giáp Tý phả đồ thức.
-
- Nhất thế Giáp Tý phả: 1 Xuân phòng Giáp Tý phả.
- Nhị thế Giáp Tý phả: 2 Hạ phòng Giáp Tý phả.
- Tam thế Giáp Tý phả: 3 Thu phòng Giáp Tý phả.
- Tứ thế Giáp Tý phả: 4 Đông phòng Giáp Tý phả
- Ngũ thế Giáp Tý phả: 5

Ất Sửu phả đồ thức
-
- Lục thế Ất Sửu phả: 1 Xuân phòng Ất Sửu phả.
- Thất thế Ất Sửu phả:2 Hạ phòng Ất Sửu phả.
******
* Chú thích 1- Nhà Hồ cướp ngôi Nhà trần , họ Đinh làm quan cho Nhà Trần, nên bất hợp tác bỏ đi.

- Bát thế Ất Sửu phả: 3 Thu phòng Ất Sửu phả.
- Cửu thế Ất Sửu phả: 4 Đông phòng Ất Sửu phả.
- Thất thế Ất Sửu phả: 5.

1- Cụ tổ đời thứ nhất: Trần triều Thái uý Phò mã tặng Mục Huệ đại vương Đinh Chư công.

2- Cụ tổ đời thứ 2: Truy tặng Thái uý Đinh Công Tôn nhân công.

3- Cụ tổ đời thứ 3: Thái sư Lân Quốc công Đinh Liệt, gia phong Trung mục đại vương Thượng đẳng phúc thần. Tổ tỷ là Ngô Quý thị, phong Quốc phu nhân.

4- Cụ tổ đời thứ 4: Binh bộ Thượng thư Tả thị lang, thăng Hầu tước kiêm Tông nhân phủ Tông nhân, Lệnh tả tông chính, Văn Thắng hầu Đinh Công Chí. Vợ là Lê Thị Chỉnh, sinh 1 trai Đinh Chân tại Tả Điếm (sinh ngày 30 tháng 11. Giỗ ngày 23 tháng 12).

5- Cụ tổ đời thứ 5: Thăng Tham đốc Triêu Dương hầu là Đinh Tiến Lộc.

6- Cụ tổ đời thứ 6: Tổng binh sứ ty Đinh Công Hiếu.

7- Cụ tổ đời thứ 7: Đô tổng binh Thiêm sự Đinh Công Thành.

8- Cụ tổ đời thứ 8: Công bộ Hữu thị lang Đinh Công Quý.

9- Cụ tổ đời thứ 9: Đinh Công Dụ.

10- Cụ tổ đời thứ 10: Công thần tôn, chức Đô bộ sứ ty, tước Triệu Tín hầu Đinh Công Chất, tên tự là Phúc Sinh công.

11- Cụ tổ đời thứ 11: công thần tôn, tước Tín Vũ hầu Đinh Văn Hiền, tự Phúc Chân công.

12- Cụ tổ đời thứ 12: Công thần tôn, chức Quản phủ cát đội, Chánh đội trưởng, Vệ uý Điền Phương bá Đinh Văn Giám, tự là Huyền Du.

13- Cụ tổ đời thứ 13: công thần tôn, chức Quản tả đội kiêm Thống chức Chánh đội trưởng Phó vệ uý chỉ huy…. Tổng binh sứ ty Đô tổng khôi sứ, tước Thọ hầu, tên huý là Nghi, tự là Thuần Thành, tên thuỵ là…..( mờ chữ).

14- Cụ tổ đời thứ 14: Công thần tôn, chức Quản phúc bồi đội, Chánh đội trưởng Vũ bá, huý là Huấn, tự Văn Phương, thuỵ là … Mộ tại thôn Trạm đa, gọi là cồn Mả Minh, có Mộc Tinh ở hướng đông.

15- Cụ tổ đời thứ 15: là cụ phân chi, Công thần tôn tử, là cụ Cao tổ công chi ta.

TỘC PHẢ GIÁP TÝ ĐỜI THỨ I

Đời thứ 1: Thuỷ tổ của họ Đinh ta không pải bắt đầu từ cụ Cao tổ công theo phả chi thì cụ thực là vị thuỷ tổ. Do từ cụ mà 10 đời, trăm đời , nghìn vạn đời không rõ, lại đều có thể xét được số đời vậy. Vì vậy cụ Cao tổ công của chi ta là mở đầu đời thứ 1 vậy.

Cụ Cao tổ công: sinh năm, tháng, ngày, giờ nào đều không rõ, tên huý là Án, tự là Thời, là con trai thứ của cụ Bình Vũ bá công, là em trai của Văn Thụ công . Lúc sinh thời cụ theo nghề Nho học, không cái gì là không biết, là bậc kỳ lão ở làng. Cụ mất ngày 18 tháng 3 không rõ năm nào, thọ 82 tuổi, mộ ở thôn Trạm đa, xứ Bên vườn, cồn Tây Nam, có bia mộ.

Người chắt chi thứ 3 là Đinh Văn Sài làm giỗ và thờ cúng các tiết. Cụ bà vợ cả là Phạm Qúy thị, hiệu Từ Thảo, người Thôn Trạm Trước, xã Lục Trúc, là con gái cụ họ Phạm, năm sinh không rõ, mất ngày 10 tháng 8 năm nào không rõ, thọ 75 tuổi. Mộ tại cồn Đông Nam, xứ bên vườn thuộc thôn Trạm Đa, có bia mộ. Chắt thuộc chi thứ 2 là Đinh Huy, Đinh Phương cùng làm giỗ và cúng các tiết.

Cụ bà vợ 2 là Lê Quý thị, huý là Hoà, hiệu là Từ Hợp, người thôn Trạm Lộc, xã Lục Trúc là con gái cụ họ Lê; năm sinh, năm mất không rõ. Giỗ ngày 20 tháng 5, hưởng thọ 68 tuổi không có con, mộ tại sứ Mả Cố thuộc thôn Trạm Hậu, có bia mộ. Cháu chắt chi thứ 3 là Đinh Văn Sài phụng thờ.

Cụ bà vợ 3 là Ngô Quý thị, hiệu Từ Nghĩa, là con gái của cụ họ Ngôthôn Trạm Hậu, xã Lục Trúc; năm sinh, năm mất đầu không rõ. Giỗ ngày 20 tháng 12, thọ 62 tuổi , mộ tại xứ vườn Trên, thôn Trạm Hậu, có bia mộ, cháu chắt chi thứ 3 là đinh Văn Sài thờ phụng.
Con trai có 4 người: Ngọc Châu (do vợ cả sinh), Đình Hoàn (do vợ cả sinh), Phúc Thuộc, Huy Viên do vợ 3 sinh.

Đời thứ 2 ( phả Giáp Tý là đời thứ 2).

Cụ cao tổ công ta sinh được 4 trai, có sự ngẫu nhiên phù hợp với
bốn mùa của trời đất. Nên họ ta chia chi theo “ phòng” thực bắt đầu từ cụ. Vì vậy phả này lấy cụ Pháp Lục công làm Xuân Phòng. Cụ Sư công làm Hạ phòng. Cụ Phúc Thuộc công làm Thu
phòng. Cụ Huy Viên công làm Đông phòng để tiện việc ghi chép. Ấy là đời thứ 2.


XUÂN PHÒNG ( Giáp Tý phả đời thứ 2).

Cụ Pháp Lục công ngày tháng năm sinh không rõ, tên huý là Châu, tự là
Phúc Ngọc, là con trưởng của cụ Cao tổ công, là anh cả của cụ Đình Hoàn công . Lúc sinh thời có tiếng ở cửa thiền, là bậc kỳ lão trong thôn, mất ngày 28 tháng 10, không rõ năm. Hưởng thọ 81 tuổi, phần mộ tại cồn Nam, xứ bên vườn.
- Cụ bà vợ cả là Ngô Qúy thị, huý là Hiển, hiệu Từ An, là con gái cụ Minh
triều quốc Ngô Văn Ích, sinh mất năm nào không rõ, giỗ ngày 30 tháng giêng, thọ 73 tuổ, mộ tại cồn nam, xứ bên vườn bản thôn. Con trai tên là Tuân. Con gái là Diệu Tham, gả chồng ở thôn Hoằng Nghĩa không có con kế tự (xã Hành Vi, huyện Hoằng Hoá), năm sinh năm mất không rõ, giỗ ngày 21 tháng 9, mộ tại cồn nam, xứ bên vườn bản thôn.

Đời thứ 3: Giáp Tý phả

Pháp thống công sinh năm Ất Dậu, không rõ ngày tháng, tên huý là Tuần, tự là Pháp Thống, thuỵ là Phúc Thập. Lúc sinh thời có chí học hành, công danh tấn tới. Ở tuổi tráng niên từ bỏ công danh, dấu tích ở cửa thiền nổi tiếng ở địa phương, cụ là con của cụ Pháp Lục công mất ngày 11 tháng 4 không rõ năm nào, thọ 68 tuổi, mộ tại bản địa.

Cụ bà vợ cả họ Hà, huý là Căn, hiệu Từ Thế, người làng Ngọc Bội (nay đổi là Gia Hoà, xã Thứ Nhất, tổng Hành Vĩ, phủ Hoằng Hoá) là con gái cụ Hà Văn Thức. Cụ sinh năm Kỷ Sửu, không rõ ngày tháng giờ. Mất ngày 18 tháng 4
năm Bính Ngọ, thọ 78 tuổi. Mộ ở góc Đông nam ruộng chùa, xứ Trước chùa.

Cụ bà vợ lẽ họ Đỗ, húy là Nhàn, người cùng thôn, là con gái cụ Đỗ Văn
Khải. Không biết sinh mất năm nào. Giỗ ngày 18 tháng 12, thọ 62 tuổi. Mộ ở xứ cồn Ngạch thuộc bản địa.

Con cái: Có 4 trai là:

- Bá Thuần, tự Khắc Cần, mất ngày 26 tháng, mộ ở cồn Nam, xứ bên vườn.
Cụ Chung Trực Bá, mất ngày 12 tháng 4, mộ ở cồn Nam, xứ bên vườn.

- Trực Bộc (do vợ lẽ sinh), mất ngày 6 tháng 11, mộ ở cồn Nam, xứ bên vườn.

- Diệu Xuân, mất ngày 16 tháng 8, mộ ở cồn Nam, xứ bên vườn.

- Thị Đỏ, (do vợ lẽ sinh), mất ngày 16 tháng 11, mộ ở cồn Nam, xứ bên vườn.

- Thị Phần gả cho Trần Văn Bàng ở xã Duy Tinh, tổng Du Trường, sinh một trai đặt tên là tướng. Con gái là Thị Tính. Bấy giờ đến kiếm ăn ở Thạch Yên, mẹ con đều đã mất, không rõ tông tích, mẹ mất ngày 13 tháng 9, nay đã chuyển mộ về xứ Cồn làng.

- Thị Hinh gả cho Vũ Văn Sinh người thôn Phú Nhi, xã An Giáo, tổng Liên Hà. Sinh được 5 trai: Lương, Lợi, Hợi, Mậu, Nhân.

- Thị Hiểu gả cho Nguyễn Văn Dũng, người thôn Ung Cầu bản xã. Sinh 3 trai : Xứng, Khanh, Trang và 4 gái : Nhu, Mì, Đoan, Chính.

- Thị Cùng gả cho người cùng thôn là Cao Văn Do, sinh được 4 trai : Vi, Vị, Điền, Hiệu và 1 gái là Thị Hảo.

Đời thứ 4 (phả Giáp tý cũng là đời thứ 4).

Cụ Kim Chân công sinh năm Đinh Tỵ , huý là Chung, tự là Kim Chân, lúc sinh thời là thầy Pháp lục nổi tiếng tu luyện theo đạo Phật, cả nhà được nhờ phúc đức, ông là con thứ của cụ Pháp Thống công, là em trai của cụ Bá Thuần mất ngày 13 tháng 5 năn Đinh Hợi. Thọ 31 tuổi. Mộ ở góc Tây nam thửa ruộng bằng, xứ cồn Bút, thuộc bản địa, mộ hướng Tây Nam- Đông Bắc.

- Vợ cả người họ Vũ, huý là Cận, hiệu là Từ Kiến, người thôn Phú Nhị, xã An Giáo, là con gái cụ Vũ Văn Nghĩa, không rõ năm sinh. Sau vì vợ chồng đứt gánh giữ đường, còn trẻ mà đã goá bụa, khó mà thủ tiết được phải đi bước nữa cùng Nguyễn Văn Ninh, người thôn Nhân Nghĩa, xã Ngọc Hoạch, tổng Mật Vật, phủ Thiệu Hoá. Sinh được trai gái, còn Danh Phòng, Danh Ất, Thị Nũ. Cụ mất ngày 20 tháng 5 năm Bính Ngọ, thọ 52 tuổi.

- Con trai chỉ có một người tên là Khanh, và hai gái: Thị Vân lấy Lê Văn Cận ở xóm Thang Cầu, bản xã. Sinh 2 trai: Hồng, Tuế. Con gái là Thị Cúc. Thị Tích mất ngày 27 tháng 3, mộ ở cồn Đông Nam, xứ bên vườn.

Đời thứ 5 ( Phả Giáp Tý cũng là đời thứ 5).

Hải Hội công, sinh giờ tỵ ngày 25 tháng 5 năm Quý Mùi, huý là Khắc Hanh, tự là Hải Hợi, thuỵ Huyền Giám. Lúc sinh thời cụ Pháp lục ( phù thuỷ) nổi danh, mọi người đều nhờ cậy, cụ là con trai của cụ Kim Chân công.

- Vợ cả là Lê Thị Tu, con gái cụ Lê Văn Khương ở Điếm Thang cầu, thuộc bản xã, sinh năm Ất Dậu.

- Vợ lẽ là Lê Thị Định, con gái cụ Lê Văn Hào ở thôn Nội, xã Trương Xá, sinh năm Bính Tuất.

Các con: con trai do bà lẽ sinh ra gồm các ông: Tước, Lãng, Hưởng, Dư (mất ngày 18 tháng giêng, năm Nhâm Tuất, mộ ở xứ Cồn Ngạch, thuộc bản địa), và ông Sức.

Con gái :
- Thị Đỏ (do vợ cả sinh), mất ngày 22 tháng 12, mộ ở xứ Cồn Ngạch.

- Thị Thực: mất ngày 3 thắng, mộ tại phía Đông Bắc, Cồn Ngạch.

- (Thị Đỏ mất sớm lúc mới đẻ ( ngày 6 tháng 2), mộ ở Cồn Ngạch.)

- Thị Dần sinh giờ Hợi ngày 6 tháng 9 năm Bính Dần.

Đời thứ 6 (Phả Ất Sửu, Ất Sửu là đời thứ 1)

Hải Hoà công sinh giờ Tý ngày 18 tháng 8 năm Kỷ Dậu, tên huý là Hữu, Tước, tự là Hải Hoà, đạo hiệu là Huyền Trai. Lúc sinh thời theo học đạo Phật, là trưởng nam của cụ Hải Hội công.

- Vợ người bản thôn, tên là Nguyễn Thị Thức, là con gái thứ của cụ họ Nguyễn, sinh năm Bính Ngọ, không rõ ngày giờ.

- Con trai tên là Tiến. Con gái là Thị Thuật, sinh giờ Dần ngày 19 tháng 2 năm Kỷ Sửu.

- Thị Giá sinh giờ Sửu, ngày 8 tháng 2 năm Giáp Tuất.

Đời thứ 7 (Phả Ất Sửu là đời thứ 2).

Đinh Hữu Tiến: sinh giờ Sửu ngày 1 tháng 10 năm Đinh Mão.

Đời thứ 2 (Phả Giáp Tý là cụ thứ 2)
Dẫn: trở lên cụ Cao tổ công đời thứ 1 sinh ra cụ Y Sư công. Đó là cụ đời thứ 2 Phả Giáp Tý.

Cụ Hạ Phòng: Y Sư công không rõ năm sinh, tên huý là Trân, tự là Đình Hoàn. Cụ là hội trưởng Tư Văn, kỳ lão của Hương thôn. Lúc sinh thời cụ theo nghề y, mọi người đều được nhờ cậy (1). Cụ là con trai thứ của cụ Cao tổ công, là anh cả của Pháp Lục công. Mất ngày 25 tháng 9, mộ tại thửa ruộng bằng, xứ Mả đề thuộc bản địa.

- Vợ người họ Cao, hiệu là Từ Vĩ, là con gái cụ họ Cao người bản thôn, không rõ năm sinh năm mất. Giỗ ngày 25 tháng Giêng, mộ tại ruộng xứ Mả Đề thuộc bản địa.

Con cái: có 4 trai, 1 gái là:

- Văn Giai (mất ngày 23 tháng 11).

- Trâm (mất ngày 13 thang12).

- Tuân (mất ngày 23 tháng 12.

- Đoan….

- Diệu Hoãn ( mất ngày 3 tháng 2 mộ ở khu gò thuộc cồn bên vườn).

Đời thứ 3 (Cụ Hạ Phòng; phả Giáp Tý là đời thứ 3)

- Cụ Phủ Quận công, không rõ năm sinh, huý là Thuỵ, tự là Phúc Á phủ quân, là con trai của cụ Đình Hoàn công, mất ngày 15 tháng 5, mộ táng ở ruộng, xứ Mả Đề thuộc bản địa.

- Vợ người họ Dương, hiệu là Từ Châu, không rõ năm sinh, năm mất , giỗ ngày 11 tháng 8 , mộ ở ruộng xứ Mả Đề thuộc bản xa, năm mất, giỗ ngày 11 tháng 8 , mộ ở ruộng xứ Mả Đề thuộc bản xã.

- Con cái : 5 trai là Nghiêm, Súng (mất ngày 4 tháng 4, mộ ở xứ Cổng Làng. thuộc bản địa); Hành (mất ngày 21 tháng 8 nhưng vì tha hương nên không rõ tông tích; Uy (mất ngày 14 tháng 12 mộ ở mảng ruộng xứ Mảng Chèo, sinh con gái là Thị Lương, Thị Đinh, không thấy ghi chép gì ). Con gái có một người là Diệu Chỉnh mất ngày 14 tháng 11, mộ ở xứ Cồn Làng .

Đời thứ 4 (Cụ Hạ Phòng, phả Giáp Tý gọi là cụ đời thứ 4)

- Cụ Phúc Trung công, không rõ năm sinh, huý là Nghiêm, tự là Phúc Trung, mất ngày 30 tháng 9, mộ tại xứ bên vườn thuộc bản địa.

Vợ cả người họ Đoàn huý là Tửu, hiệu là Tử Hoà, là con gái cụ họ Đoàn người thôn Trạm Nhất, cùng xã; không rõ năm sinh, mất ngày 20 tháng 5 năm Giáp Dần, mộ ở xứ Bên vườn thuộc bản địa.

- Con cái , 4 trai là: Xô, Tảo Gia (mất ngày 2 tháng 5, mộ tại xứ Bên vườn);

+ Tảo Đỏ (mất ngày 1 tháng giêng, mộ tại xứ Chùa cồn ) ;

+ Tảo Sinh (mất ngày 19 tháng 11, mộ tại Bến vườn)

+ Con gái có 2 người: Thị Hài, gả cho người cùng thôn là Can Văn Chúc không có con nối dõi); Thị Kháng (gả cho Phấn, người ở thôn Trạm Nhất, cùng xã, sinh một trai là Đại).

Đời thứ 5: (Cụ Hạ Phòng , phả Giáp Tý là đời thứ 5).

- Cụ Văn Xô, không rõ năm sinh, là con trưởng của cụ Phúc Trung công.

- Vợ là Hà Thị Khiếu, là con cả của cụ Hà Văn Thảo, người bản thôn, không rõ ngày tháng năm sinh.

- Con cái: Con trai là Tảo Đỏ ( mất ngày 20 tháng 10).

- Con gái là Thị Bình, không rõ năm sinh.

Đời thứ 3: (cụ Hạ Phòng, phả Giáp Tý là đời thứ 3)

Dẫn: Vợ lẽ của cụ Đình Hoàn công là người họ Trần, hiệu Từ Ngôn ( quê ở xã Ỷ Bích, cùng tổng, không rõ năm sinh, năm mất, mộ ở xứ Bên vườn, thôn Trạm Đa, thuộc bản địa, có bia mộ). Cụ sinh con trai là Văn Chử, là cụ tổ đời thứ 3 theo phả Giáp Tý. Đinh Văn Chử (di cư đến ấp núi Mộc, phố Hữu môn, thuộc bản tỉnh, có bia mộ. Cụ là con thứ 2 của cụ Đình Hoàn công, là em trai cụ Phúc Ái công.

- Vợ cả người họ Vũ, huý là Bỉnh, không rõ năm sinh, mất ngày 10 tháng 9, mộ ở xứ Tràng Thi, thuộc bản tỉnh, gọi là xứ Cầu Bồ, bà là con gái cụ họ Vũ thôn Kiều Đại, phủ Đông Sơn thuộc bản tỉnh.

- Vợ lẽ họ Nguyễn, hiệu Từ Lý, không rõ năm sinh, mất ngày 2 tháng 8, mộ ở ruộng xứ Cồn Bút , thôn Trạm Đa, quê quán ở thôn Trạm Đa.

- Con cái:

+ Con trai do vợ cả sinh là Huy.

+ Con gái do vợ lẽ sinh Thị Phượng, Thị Tồn, Thị Đỏ ( cả 3 cùng chôn ở xứ bên vườn).

Đời thứ 4: (cụ Hạ Phòng (phả Giáp Tý là đời thứ 4).

Đinh Văn Huy, không rõ năm sinh, là con trai cụ Phúc Chử công, là cháu cụ Đình Hoàn công, mất ngày 15 tháng 4, thọ 60 tuổi, mộ ở xứ Núi Mộc, mộ theo hướng Đông Tây, có bia mộ.

- Vợ cả họ Phạm , hiệu Từ Canh, không rõ năm sinh mất ngày 10 tháng 4, thọ 70 tuổi, mộ ở xứ Núi Mộc, cùng hướng với mộ cha, có bia mộ, quê ở tổng
Thọ Hạc.

- Vợ lẽ họ Nguyễn Thị Tương, con gái ông họ Nguyễn, quê ở thôn Trạm Đa, xã Nghĩa Trúc, không rõ ngày tháng năm sinh.

Con cái :

- Con trai là Ngoạn, Hoán, Đoan.

Con gái :

- Thị Nguyên gả cho Văn Sự ở giáp Nam Phố cùng tỉnh. Sinh ra Chiêu, Bọ và Thị Tạo

- Thị Huyên gả cho Văn Hiến ở giáp Nam Phố cùng tỉnh. Sinh con là Lộ và Thị Xuyên, Thị Lô, Thị Lai.

- Thị Huề gả chồng trong ấp tên là Thìn. Bà vợ cả sinh được 6 con gái.

- Thị Rượu gả cho Hà Xuân ở thôn Trạm Đa là Nguyễn Văn Bền, sinh con là Thị Lục (Triện ?).

Đời thứ 5: (cụ Hạ Phòng phả Giáp Tý là đời thứ 5).

Cụ Đinh Văn Ngoạn sinh giờ Tý, ngày 3 tháng 8 năm Kỷ Sửu, là con trưởng cụ Đinh Văn Huy.

- Bà cả là Đặng Đình Hoà sinh năm Canh Dần, quê ở phố Tây Biên, cùng tỉnh, con gái cụ họ Đặng.

- Con cái:
- Con trai là: Chính, Sự, Tảo Đỏ ( mất ngày 27 tháng 2); Tảo Bổng (mất ngày 18 tháng 8 ); (Tảo Đỏ ( mất ngày 18 tháng 8);?). (Tảo Đỏ( mất ngày không rõ) ?); (? có lẽ người đánh chữ nhầm); Tảo Đài ( không rõ ngày mất).

- Con gái: Thị Soạn (sinh giờ Thân ngày 24 tháng 2 năm Nhâm Tý); Thị Hồng
( mất ngày 21 tháng 4); Thị Tích (mất ngày 27 tháng 6); Thị Đỏ (mất ngày …..tháng 4 ). Các mộ này đều thất lạc.

Đời thứ 6: (Cụ Thu Phòng, phả Ất Sửu là đời thứ 1):

- Cụ Đinh Văn Chính sinh giờ Thân ngày 27 tháng 6 năm Giáp Tý. Là con cả của cụ Đinh Văn Ngoạn.

- Đinh Văn Sự sinh giờ Sửu ngày 20 tháng 12 năm Nhâm Thân, là con trai thứ 2 của cụ Đinh Văn Ngoạn, là em của cụ Chính.

- Đinh Văn Hoán là con thứ của cụ đinh Văn Huy( từ cụ Hạ Phòng là cụ tổ thứ 5 ở phả Giáp Tý). Sinh giờ Thân, ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Thìn.

- Vợ bà cả là Nguyễn Thị Vị, không rõ năm sinh, là con gái cụ họ Nguyễn ở làng Lỗ Đăng, huyện Yên Định.

- Con cái: đẻ non 1 lần, không rõ chôn ở đâu; Thị Đỏ mất ngày 7 tháng 12, mộ ở xứ Núi Mộc ).

- Đinh Văn Đoan là con út của cụ Đinh Văn Huy, sinh giờ Dần, ngày 26 tháng 7 năm Tân Sửu (do cụ tổ thứ 5 là cụ Hạ Phòng ở phả Giáp Tý).

- Vợ là Nguyễn Thị Nhiên, không rõ năm sinh, là con gái cụ họ Nguyễn ở giáp Nhân Lý, phố Nam, cùng tỉnh.

- Con cái: Con trai là Tịnh, sinh giờ Mão, ngày 29 tháng 3 năm Kỷ Tỵ; Tảo Đỏ mất ngày 9 tháng 3.

- Con gái là Thị Đỏ mất ngày 11 tháng 4, Thị Đỏ mất ngày 8 tháng 12, mộ ở xứ Núi Mộc.

Đời thứ 3 : (cụ Hạ Phòng (phả Giáp Tý là cụ đời thứ 3)

- Dẫn: Vợ lẽ của cụ Đình Hoàn công là người họ Vũ quê ở thôn Kiều Đại cùng tỉnh, là con gái cụ họ Vũ không rõ năm sinh, mất ngày 22 tháng 8, thọ 80 tuổi, mộ ở nghĩa địa bản tỉnh. Sinh con là Văn Đại là cụ tổ đời thứ 3 theo phả Giáp Tý .

- Đinh Văn Đại : không rõ năm sinh, tên huý là Đại, tự là Pháp Đức phủ quân, mất ngày 24 tháng 2, thọ 70 tuổi, mộ ở xứ Chúa Chổm, gọi là Đồng Vối, có bia mộ. Cụ l2 con trai út của cụ Đình Hoàn công và là em út của cụ Phúc Ái công ( di cư về phố Tả Biên bản tỉnh).
******

- Vợ là người họ Cao, huý Diệu Quần nhụ nhân, không năm sinh, mất ngày 20 tháng 6, mộ ở xứ Bên vườn, quê bà ở thôn Trạm Đa, xã Nghĩa Trúc.

- Vợ lẽ họ Ngô, huý là Hoằng, hiệu Diệu Thiện, thuỵ là Đạo Nghị nhụ nhân, không rõ năm sinh, mất ngày 21 tháng 4, thọ 70 tuổi, mộ ở xứ Đồng Vối, có bia mộ.

- Vợ sau là bà họ Nguyễn, huý là Hai, quê ở Lâm Do - Bắc Ninh, không rõ năm sinh, mất tháng 5, mộ ở xứ Trường Thi trong tỉnh, có bia mộ.

- Con cái: Con trai là Đinh Văn Phương, tự là Phúc Tường, không rõ năm sinh, mất ngày 18 tháng 10, mộ ở nghĩa địa bản tỉnh, do bà vợ cả sinh ra.

- Con trai là Cấn, do vợ lẽ sinh ra.

-Con gái Thị Cam, Thị Quýt, năm sinh và mất đều không rõ, do vợ cả sinh ra, mộ ở Cồn làng, thôn Trạm Đa, Thị Tấn gả chồng người phương Bắc theo chồng không rõ tông tích, do vợ cả sinh ra.

- Thị Lựu sinh năm Kỷ Mão, lấy người Minh hương (Minh hương là tên làng do người đời Minh TQ tránh nhà Thanh chạy sang sinh sống ở Việt Nam), là Hoàng Trạch Ngạn, sinh con là Xuân, Mão.

- Thị Tuyết sinh năm Bính Thân, lấy chồng người Nam Định.

Đời thứ 4 : (Cụ Hạ Phòng, phả Giáp Tý là đời thứ 4).

- Đinh Ngọc Cấn, tự là Huyền Trân, sinh ngày 7 tháng … năm Tân Tỵ, con trai cụ huý là Đạ công.

- Vợ cả bà họ Nguyễn, huý là Phương, hiệu là Từ Thuật, sinh năm Mậu Tý, mất ngày 1 tháng 5 năm Nhâm Thân, mộ ở nghĩa địa bản tỉnh, quê bà ở Tả Biên.

- Vợ lẽ là Lê Thị Cảm, sinh năm Ất Mùi, là con gái cụ họ Lê quê ở thôn Ngọc Trà, huyện Quảng Xương.

- Con cái : con trai là Chấn (con bà cả) và Chuyên (con vợ lẽ).
+ Con gái Thị Hảo sinh ngày 27 tháng 12 năm Đinh Mão
+ Thị Tố sinh ngày 7 tháng 7 năm Kỷ Tỵ.

Đời thứ 5: (Cụ Hạ Phòng, phả Giáp Tý là cụ đời thứ 5)
Đinh Ngọc Chấn, sinh giờ Ngọ, ngày 1 tháng 11 năm Bính Ngọ, là con trai cụ Ngọc Cấn công.

- Vợ lẽ là Vũ Thị Học, sinh năm Ất Tỵ, quê ở thôn Nhân Vực, tổng Lỗ Hương.

- Con cái: Thị Chất sinh ngày…..tháng11 năm Giáp Tý, và Thị Thoa sinh ngày…. tháng ….. năm Kỷ Tỵ.

- Đinh Ngọc Chuyên: sinh giờ Sửu ngày 5 tháng 3 năm Giáp Tuất là con trai thứ của cụ Ngọ Cấn, là em của Ngọc Chấn.

Đời thứ 2: ( Thu phòng theo phả Giáp Tý là đời thứ 3)

Đời thứ nhất cụ Cao tổ sinh ra cụ Phúc thuộc, theo phả Giáp Tý là cụ thứ 2.

Cụ Phúc Thuộc công (do di cư từ thôn Trạm Hậu, xã Sách Trúc đến ở quê
mẹ), năm sinh không rõ, tên tự là Phúc Thuộc, khi sống ông là Kỳ lão trong làng, là con trai thứ 3 của cụ Cao tổ, là em của cụ Pháp Lục công, mất ngày 5 tháng 8, hưởng thọ 72 tuổi, mộ tại đất xứ Bái Sấn.

Vợ cả là bà Hoàng Qúy thị hiệu Từ Thán, người thôn Trạm Giữa bản xã, là con gái ông họ Hoàng. Bà sinh năm nào không rõ, mất ngày 5 tháng 6, hưởng thọ 67 tuổi, mộ tại bản xã.

-Vợ 2 họ Nguyễn, hiệu là Từ Lam, người thôn Trạm Nhất, xã Nghĩa Trúc, là con gái ông họ Nguyễn, không rõ năm sinh, mất ngày 10 tháng 4, hưởng thọ 62 tuổi, mộ tại đất Trạm Nhất, xứ Bái Đình.

-Sinh hạ 8 trai:

+ Giám: mất ngày 25 tháng 12, mộ ở xứ Bái Sấn.

+ Lễ: mất ngày 15 tháng Giêng, mộ ở xứ Bái Sấn.

+ Lại: mất ngày 27 tháng 4, mộ ở xư Bái Hoảng.

+ Nhiều: mất ngày 27 tháng 11, mộ ở xư vườn Trên.

+ Tần: mất ngày 10 tháng 2, mộ ở xứ Ai Lao.

+ Tính: mất ngày 17 tháng 12, mộ không rõ chôn ở đâu?.

Con trai của cụ Tính là Đinh Huy Lượng, ngày mất và phần mộ không rõ.

- Vợ cả của Văn Lại là Bùi Thị Nan (mất ngày 24 tháng 3, mộ táng ở xứ Mả Cố). Sinh ra Tảo Đỏ (mất ngày 26 tháng 12 , mộ táng tại xứ Cồn Chùa); Thị Thậm lấy chồng là Phạm Văn Vĩnh, người cùng thôn sinh ra con trai, gái là: Danh Thiết, Danh Độ, Thị Dị, Thị Thuyên.

- Tư

- Đăng (do vợ hai sinh ra); mất ngày 27 tháng 2, mộ táng tại xứ Bái Sấn, lấy vợ người cùng thôn là Bùi Thị Đăng, sinh ra con là: Danh Giáp, Thị Sửu.

Và con gái là :

- Diệu Mão: mất ngày 2 tháng 11, mộ táng tại xứ Bái Hoảng.

- Tảo Thìn: mất sớm ngày 27 tháng 3, mộ táng tại xứ Ao Trạm.

- Diệu Thi: mất ngày 7 tháng 8, mộ tại xứ Cồn Chùa.

- Diệu Giám: mất ngày 10 tháng 4, mộ tại xứ Ao Lai.

- Diệu Khôi (do bà vợ hai sinh ra): mất ngày 27 tháng 9, mộ tại xứ Bái Sấn.

Đời thứ 3 : Cụ Thu Phòng (theo phả Giáp Tý là cụ thứ 3).

-Phúc Tư công: không rõ năm sinh, tên huý là Tư, là con trai út của cụ Phúc Thuộc công. Mất ngày 12 tháng 11, hưởng thọ 60 tuổi, mộ táng tại xứ Bái Sấn.

Vợ cả là Lê Thị Bách, người thôn Trạm Giữa, cùng xã, là con gái ông Lê Văn Lều, năm sinh không rõ, sinh hạ 7 con trai là: Thất, Cả, Nội, Hợi, Hài (mất ngày 8 tháng 5, mộ tại xứ Bái Sấn), Thuyên (mất ngày 20 tháng 4, mộ ở xứ Bái Sấn); Đỏ (mất ngày 26 tháng 6, mộ tại xứ Bái Sấn) và 4 con gái là :

+ Diệu Đỏ: mất ngày 7 tháng 10, mộ tại xứ Bái Sấn.

+ Diệu Ba: mất ngày 26 tháng 7, mộ tại xứ Bái Sấn.

+ Diệu Chỉ: mất ngày 26 tháng 7, mộ tại xứ Bái Sấn.

+ Thị Sóc: Lấy chồng là Mai Văn Pháo, người xã Liên Cừ, tổng Liên Cừ, sinh ra Thị Má.

Đời thứ 4 : Cụ Thu Phòng ( theo phả Giáp Tý là cụ thứ 4).

- Cụ Văn Bẩy: sinh năm nào không rõ, là con trai trưởng của cụ Phúc Tư công.

- Vợ cả là Hoàng Thị Tị, người thôn Trạm Giữa, cùng xã, là con gái ông Hoàng Văn Cúc, không rõ năm sinh. Sinh hạ 4 trai là:… Chấp, Đình, Tảo Đỏ (mất ngày 27 tháng 11, mộ ở xứ Bái
Sấn, Tảo Huyết (mất sớm, ngày …. Tháng 5).

- Và các con gái là: Nhu, Tu, Quán, Diệu Khoan (mất ngày 17 tháng 7, mộ ở xứ Bái Sấn).

Đời thứ 5 : Cụ Thu Phòng : ( theo phả Giáp Tý là cụ thứ 5).

- Cụ Văn Chấp, sinh năm Kỷ Dậu (1909), tháng 10

- Vợ cả Cao Thị Thắng, sinh năm 1903, mất năm Nhâm Tuất (1982), thọ 79 tuổi

Đời thứ 2 : Cụ Đông Phòng (theo phả Giáp Tý cụ là thứ 2 )

Dẫn : Cụ Cao tổ công đời thứ 1 sinh ra cụ Huy Viên công là cụ thứ 2 theo phả Giáp Tý.

- Cụ Huy Viên Công : di cư đến phường thứ 5, phủ Đông Sơn là ấp ở sau, không rõ ông sinh năm nào. Cụ Huy Viên là con trai thứ 4 của cụ Cao tổ công, là em út của cụ Pháp Lục công, mất ngày 21 tháng 2, thọ 70 tuổi. Mộ tại xứ Núi Mộc bản tỉnh có bia mộ.

- Vợ cả: họ Mai, hiệu Từ Năng nhụ nhân, quê ở xã Hoằng Trung, tổng Liên Cừ, là con gái ông họ Mai. Không rõ năm sinh, mất ngày 8 tháng 5, mộ tại xã Tắc, bản tỉnh.

- Vợ hai: họ Nguyễn, hiệu Từ Lương nhụ nhân, không rõ sinh năm nào, hưởng thọ 70 tuổi giỗ ngày 20 tháng 2, mộ táng tại đất Đông Sơn, quê quán không rõ.

- Vợ ba: họ Trịnh, hiệu Từ Đệ nhụ nhân, không rõ năm sinh, hưởng thọ 60 tuổi, mất ngày 10 tháng 4, mộ táng tại xứ Xã Tắc, bản tỉnh, là con gái ông họ Trịnh.

- Con cái : Thạc (do vợ cả sinh ra)

- Con do vợ ba sinh ra :

+ Lương (mất ngày 2 tháng 5, mộ tại xứ xã Tắc).

+ Ve (mất ngày 5 tháng 4, mộ tại xứ xã Tắc ).

+ Xán (mất ngày 6 tháng 2, mộ tại xứ Xã Tắc).

+ Chính.

+ Thái.

Con gái là: Thị Thực lấy chồng xã Hoằng Nghĩa, tổng Hành Vị, phủ Hoằng Hoá, thuộc bản tỉnh.

- Con do vợ ba sinh ra:

+ Thị May: ngày sinh và mất đều không rõ, mộ chôn ở cửa bên phải thành phố bản tỉnh.

+ Thị Hải: ngày sinh ngày mất không rõ, mộ chôn ở cửa bên phải thành phố bản tỉnh.

Đời thứ 3 : Cụ Đông Phòng (theo phả Giáp Tý là cụ thứ 3)

Cụ Đinh Huy Thạc: không rõ năm sinh, là con trai trưởng của cụ Huy Viên công, hưởng thọ 50 tuổi, mất ngày 10 tháng 10, mộ chôn ở xóm Trại, bản tỉnh có bia mộ.

Vợ cả họ Đỗ, huý là Hiền, hiệu là Từ Hạnh nhụ nhân. Sinh năm Mậu Thân, hưởng thọ 87 tuổi, quê ở Đông Biên, thuộc bản tỉnh, là con gái ông họ Đỗ.

Sinh hạ 1 trai, 1 gái :

+ Con trai là Đính.

+ Con gái là Thị Kiên, lấy chồng là phó quản Nguyễn Hữu Tráng, người xã Ngọc Lâm, tổng Ngọc Lỗi, phủ Hoằng Hoá.
Sinh hạ: Thị Thuận, Thị Khang, Thị Mậu.

Đời thứ 4 : cụ Đông Phòng ( theo phả Giáp tý là cụ thứ 4 ).

Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 1995.


Những người dịch :
* Đỗ Thị Hảo.
* Đinh Công Vĩ.
* Trương Đức Quả.
* Đào Phương Chi.
* Nguyễn Hoàng Qúy.

Người hiệu đính :
* Mai Xuân Hải.
(Viện nghiên cứu Hán Nôm).

* Cơ quan chứng nhận : những đ/c trên đây đều là cán bộ phòng Nghiên cứu ứng dụng của viện Nghiên cứu Hán Nôm.



Người thực hiện đánh máy
* Đinh Trung Kỳ

Y sao bản chính

----------------------------------------------------------
Thưa quý vị:
Cuốn phả trên do nhiều người dịch nên có nhiều đoạn trùng lặp, và ở một số đời gần đây có một số nhầm lẫn về thứ bậc đã được các Cụ có tuổi trong họ Đinh ở Hậu Lộc - Thanh Hoá chỉnh sửa, bổ sung, điều đó đã được thể hiện ở sơ đồ cây gia phả của họ. Còn về các đời tiếp theo gần đây trong phả không có cũng đã được thể hiện ở sơ đồ cây gia phả. Trong thời gian tới tôi sẽ cố gắng hoàn thiện phần tiếp theo các đời kế tiếp tới nay để chuyển đến quý bạn đọc và anh em họ tộc.
Trân trọng cảm ơn.
 

Đinh Thanh Hải

Administrator
Staff member
Chào anh Kỳ!

Rất trân trọng việc anh đưa thông tin về họ Đinh ở Thanh Hoá lên diễn đàn.
Tết Nguyên đán đang về với mọi nhà, thay mặt cho trang họ Đinh Việt Nam, tôi xin chúc anh cùng gia đình đón một cái xuân An Khang Thịnh Vượng, hạnh phúc tràn đầy!

Trân trọng
Đinh Thanh Hải
 
Top